Trích dẫn:
Nguyên văn gởi bởi BaZai
Xin cảm ơn bạn trước đã !
Tại hạ chỉ tò mò muốn biết dựa vào cái thống kê này thì Việt Nam chúng ta qua từng giai đoạn Lịch Sử đứng ở đâu ? Cao hay thấp ? So Sánh với khu vực , châu lục , thế giới thế nào ?...
|
@-VN trong Phần phụ lục nói về Châu Á không thấy đề cập nhưng có lẽ nó ở đâu đó- Tại hạ chỉ giúp bạn dịch, bạn vào đó tham khảo xem.
Phần dịch:
Thống kê cho lịch sử kinh tế thế giới: 1-2003 AD
(Bản quyền Angus Maddison)
Mục lục
Bảng 1: Dân số
Bảng 2: GDP(tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá)
Bảng 3: GDP bình quân đầu người
Phụ lục thống kê
Các dữ kiện lịch sử (kinh tế) đã được khai triển thêm trong ba cuốn sách:
Giám sát kinh tế thế giới 1820-1992, OECD, Paris năm 1995;
Kinh tế thế giới: A Millennial Perspective, Trung tâm Phát triển OECD, Paris năm 2001;
Kinh tế thế giới: lịch sử thống kê, Trung tâm Phát triển OECD, Paris năm 2003. Tất cả những nguồn cung cấp được ghi chú lại rất chi tiết. Số liệu ghi lại hàng năm từ năm 1820 trở đi, nguồn ở bất cứ nơi nào có thể . Với những năm trước đó, con số làm tiêu chuẩn(benchmark) nằm trong những năm thứ 1 AD, 1000 AD, 1500, 1600 và 1700.
Những con số hiện nay là một phiên bản được cập nhật và trình bày trên trang web này vào năm 2003.
Những thay đổi đáng kể nhất là cho thêm những tiêu mục ghi chú còn thiếu sót ở năm 1 điều chỉnh lại cho đầy đủ, kèm theo những ước tính mới cho đế chế La Mã trong Maddison (2007). Các ước tính này thực tế trong năm 14 AD, và NDI (lượng quốc gia thu nhập) đúng hơn là sản phẩm quốc nội GDP).
GDP các nước OECD đã duyệt lại và cập nhật cho những năm 1991-2003 từ khoản quốc gia thuộc các nước OECD, vol. I, năm 2006. Na Uy 1820-1990 GDP từ Ola Grytten (2004), "The Tổng sản phẩm quốc nội của Na Uy, 1830-2003" trong Eitrheim, Klovland và Qvigstad (biên soạn), lịch sử tiền tệ Thống kê cho Na Uy, 1819-2003, Ngân hàng Norges, Oslo.
GDP Mỹ Latinh 2000-2003 duyệt lại và cập nhật từ ECLAC, Niên giám thống kê năm 2004 và phiên bản sơ bộ của Niên giám 2005 được cung cấp bởi Andre Hofman. Đối với Chile, GDP 1820-2003 từ Rolf Lűders (1998), "Những so sánh hiệu suất kinh tế của Chile 1810-1995", Estudios de Economia, vol. 25, không có.số2, với ước tính dân số sửa đổi từ Diaz, J., R. Lűders, và G. Wagner (2005) Chili 1810-2000: la República en Cifras, mimeo, Instituto de Economia, Universidad Católica de Chile. Đối với Peru, GDP 1896-1990, dân số 1896-1949 từ Bruno Seminario và Arlette Beltran, Crecimiento Economico en el Peru 1896-1995, Đại học del Pacifico, năm 1998.
Đối với châu Á có những bổ sung đối với các ước tính GDP của Nam và Bắc Triều Tiên, 1911-1974, chỉnh sai trong Maddison (2003). Ước tính cho Philippines, 1902-1940 đã được sửa đổi phù hợp với Richard Hooley (2005), "Chính sách kinh tế Mỹ ở Philippines , 1902-1940", Tạp chí Kinh tế châu Á, 16. 1820 ước tính đã được bổ sung cho Hồng Kông, Philippines, Singapore, Sri Lanka, Đài Loan và Thái Lan. GDP các nước châu Á đã dyệt xét và cập nhật 1998-2003 từ Ngân hàng Phát triển châu Á, chỉ số chính năm 2005, ngoại trừ Hàn Quốc và Nhật Bản, nơi mà nguồn OECD đã được sử dụng cho 1991-2003.
GDP của các nước châu Phi cập nhật 2000-2003 từ IMF, World Economic Outlook , Tháng tư năm 2005.
Dân số ước tính cho tất cả các nước trừ Trung Quốc và Indonesia đã duyệt lại và cập nhật 1950-2008 và cho đến năm 2030 lấy từ cơ sở dữ liệu quốc tế, Trung tâm Chương trình Quốc tế , Dân số, cơ quan kiểm tra dân số Mỹ, phiên bản tháng tư năm 2005. Dân số Trung Quốc 1990-2003 từ Trung Quốc Niên giám thống kê 2005, Trung Quốc Thống kê Báo chí, Bắc Kinh. Indonesia dân số 1950-2003 do Pierre van der Eng cung cấp rất hữu dụng. Những con số hiện nay bao gồm ba nước trước đây bị bỏ qua: Cook Islands, Nauru và Tuvalu.
Để cập nhật ước tính GDP độc giả nên tham khảo ý kiến các cơ sở dữ liệu GGDC.