3.7. CHIÊU THỨ BẢY: TỌA HỔ CHẾ VIÊN, SONG THỦ TIỀN
TƯ THỨC
Ngồi trên ghế cạnh giường bị đối thủ đứng trước bóp cổ bằng hai tay.
GIẢI THOÁT
Cúi gập người xuống cho tay đối thủ nới ra.
Hai tay biến thành đao, đâm Tiên Thiên theo chiều thẳng đứng từ bụng lên đầu, đẩy hai tay đối thủ ra khỏi cổ. Chân đạp đối thủ ra xa.
PHẢN CÔNG
Đứng dậy :
Hai tay biến thành chưởng phóng âm chưởng vào mặt đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ).
Biến thành quyền, đao, trấn Bình Tây vào thái dương (nếu đối thủ tội trung bình).
Hai tay biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).
TƯ THỨC
Ngồi trên ghế cạnh giường bị đối thủ đứng sau bóp cổ bằng một tay.
GIẢI THOÁT
Cúi xuống cho tay đối thủ nới ra. Đối thủ bóp bằng tay phải :
Hai chân, thân hình quay về phải 90 độ, đứng lên.
Hai tay phải xử dụng Bình Đông cương đao chém vào bắp tay dưới cùi chỏ địch.
Đối thủ bóp bằng tay trái :
Hai chân, thân mình quay về trái 90 độ, đứng lên.
Hai tay phải xử dụng Bình Đông cương đao chém vào bắp tay dưới cùi chỏ địch.
PHẢN CÔNG Bóp bằng tay phải :
Người quay về phải 90 độ.
Chân trái di chuyển ra sau hai chân đối thủ.
Dùng cùi chỏ trái đánh chiêu Tiên Thiên vào mặt đối thủ, khi đối thủ trúng đòn, tay trái biến thành câu gạt đối thủ về trái, chân trái gạt hai chân đối thủ về trái.
Đối thủ ngã :
Tay phải đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Tay phải biến thành cương đao, chém Bình Tây vào mặt, thái dương đối thủ (nếu đối thủ tội trung bình).
Tay phải biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).
Bóp bằng tay trái :
Người quay về trái 90 độ.
Chân phải di chuyển ra sau hai chân đối thủ.
Dùng cùi chỏ phải đánh chiêu Tiên Thiên vào mặt đối thủ, khi đối thủ trúng đòn, tay phải biến thành câu gạt đối thủ về phải, chân phải gạt hai chân đối thủ về phải.
Đối thủ ngã :
Tay trái đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Tay trái biến thành cương đao, chém Bình Tây vào mặt, thái dương đối thủ (nếu đối thủ tội trung bình).
Tay trái biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).
3.9. CHIÊU THỨ CHÍN: TỌA HỔ CHẾ VIÊN, SONG THỦ HẬU
TƯ THỨC
Ngồi trên ghế hoặc giường bị đối thủ đứng sau bóp cổ bằng hai tay.
GIẢI THOÁT
Cúi đầu xuống để nới rộng tay đối thủ.
Hai tay biến thành trảo, móc cái móc vào chưởng tâm đối thủ. Các ngón còn lại đè lên lưng chưởng đối thủ bẻ ngược trở ra. Đối thủ bị đau sẽ buông lỏng tay, nhân đó giật mạnh hai tay đối thủ khỏi cổ.
PHẢN CÔNG
Đứng bật dậy bước chéo sang trái một bước. Người quay về phải 90 độ.
Hai tay vặn vừa chéo hai tay đối thủ, giật mạnh về trước, chân quét hai chân đối thủ. Đối thủ mất trọng tâm ngả úp sấp. Buông hai tay đối thủ ra.
Chân phải Trấn Bắc cước để tăng lực cho đối thủ ngã đau. Phóng người theo chém hai Hậu Thiên đao.
TƯ THỨC
Nằm trên giường, bị đối thủ dùng một tay bóp cổ.
GIẢI THOÁT
Nghiêng cổ về phía ngón tay cái đối thủ.
Đao trái chém vào bắp tay dưới khuỷu tay.
Đao phải đâm vào huyệt Cữu Vĩ, Thần Đường (Ngọc Đường) ở ngực đối thủ.
PHẢN CÔNG
Cong hai chân lên, quặp cổ đối thủ bẻ xuống.
Ngồi dậy :
Tay trái biến thành chưởng phóng vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Hai tay biến thành đao, quyền đánh vào mặt, thái dương (nếu đối thủ tội trung bình).
Một tay dùng cùi chỏ đánh Hậu Thiên vào các huyệt Cữu Vĩ, Thần Đường, Ngọc Đường. Một tay biến thành trảo chụp dương vật siết mạnh.
3.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT: NGỌA LONG CHẾ VIÊN, SONG THỦ
TƯ THỨC
Nằm trên giường, bị đối thủ dùng hai tay bóp cổ. Có hai trường hợp :
Đối thủ đứng bên phải.
Đối thủ đứng bên trái.
GIẢI THOÁT
Đối thủ đứng bên nào thì dùng chân bên đó đạp vào bụng, hạ bộ. Hai tay xỉa vào giữa hai tay đối thủ, đẩy bật hai tay đối thủ ra ngoài.
PHẢN CÔNG
Địch thủ đứng bên nào, lăn về bên ấy nửa vòng. Một tay túm tóc ghì xuống, chân lên đầu gối. Tay còn lại biến thành đao chém vào huyệt Á Môn, Phong Trì, Phong Phủ đối thủ.
Chân quét hai chân đối thủ cho ngã xuống.
TƯ THỨC
Nằm sấp, bị đối thủ đứng cạnh giường bóp cổ bằng hai tay hoặc một tay.
GIẢI THOÁT
Đối thủ đứng bên sườn nào thì lăn về bên sườn ấy để tay đối thủ tuột khòi cổ.
Tay gạt tay đối thủ ra.
PHẢN CÔNG
Khi đã nằm ngửa rồi, hai chân cong lên quặp cổ đối thủ cho ngả ngửa xuống. Người ngồi dậy theo.
Phóng hai chưởng vào mặt, bẻ gập theo chiều dương hai cổ tay đối thủ (nếu đối thủ tội nhẹ).
Hai tay biến thành quyền, đao trấn vào mặt, thái dương (nếu đối thủ tội trung bình).
Sau khi trấn đao, quyền, hai tay biến thành trảo chụp dương vật bóp mạnh (nếu đối thủ tội nặng).
Thủ thứ ba của Thuần chính thập nhị thủ mang tên là Việt nữ tịch tà. Có nghĩa là gái nước Việt trừ gian. Khi chép vào bộ Đông A Di Sự, Thái sư Trần Nguyên Đán đổi là Tỏa thủ cầm hồ, nghĩa là khóa tay bắt giặc.
Đây là một số chiêu thức, sau khi phản công, đưa đến khóa tay đối thủ lại, mà thông thường các võ sinh đã được học, nhưng chỉ học khóa tay, chứ không học phương pháp để có thể khóa tay đối thủ.
12 chiêu có tên là :
Chiêu thứ nhất: Mai hoa chiết thủ, hữu tỏa
Chiêu thứ nhì : Mai hoa chiết thủ, tả tỏa
Chiêu thứ ba: Liên hoa tỏa trửu, tả biên
Chiêu thứ tư: Liên hoa tỏa trửu, hữu biên
Chiêu thứ năm: Ngọc lan tỏa kiên, tả cố
Chiêu thứ sáu: Ngọc lan tỏa kiên, hữu cố
Chiêu thứ bảy: Dạ hương tỏa thủ, tả khuynh
Chiêu thứ tám: Dạ hương tỏa thủ, hữu khuynh
Chiêu thứ chín: Đào hoa qui xà, hữu cầm
Chiêu thứ mười: Đào hoa qui xà, tả cầm
Chiêu thứ mười một: Hoa trung hữu tiễn, tả thích
Chiêu thứ mười hai: Hoa trung hữu tiễn, hữu thích
Trong 12 trường hợp diễn biến, đều do đối thủ ra tay trước, ta giải thoát, rồi khóa tay đối thủ và phản công. Muốn chỉ kiềm chế đối thủ, bắt sống thì sau khi khóa tay ngưng lại cũng được. Còn trường hợp khóa rồi, nhận thấy đối thủ chưa phục tùng, thả ra rất có hại, thì xử dụng luôn phần tấn công nữa, làm cho đối thủ bị thương hoặc chết.
Các nguyên lý võ học áp dụng trong Thủ này gồm :
– Dĩ nhu chế cương, (lấy mềm thắng cứng)
– Dĩ nhược chế cường, (lấy yếu thắng mạnh)
– Nhu trung hữu cương (trong mềm có cứng)
– Động trung cầu tĩnh, (trong cái động cần tĩnh)
– Tĩnh trung cầu động (trong cái tĩnh cần động)
Nghiên cứu các tư thức thì Thủ này căn cứ vào :
– KHÓA ĐƠN: Bẻ gặp bàn tay tại cườm tay, có hai trường hợp, bẻ xuôi và bẻ ngược (chiêu 1, 2).
– KHÓA KÉP : Khóa cườm tay, khủy tay (chiêu 3, 4, 5, 6).
– KHÓA TOÀN BỘ : Khóa cườm, khuỷu, vai (chiêu 7, 8, 9, 10, 11, 12).
Ở Thủ thứ ba này, ngoài cương nhu phối triển, thêm phần chế ngự đối thủ là khóa tay xen vào giữa.
Ở hai Thủ trên, một chiêu bao gồm :
– THỦ tức đề phòng.
– NGHINH tức đỡ đòn.
– CÔNG tức phản đòn.
Ở Thủ này, một chiêu bao gồm :
– THỦ tức đề phòng.
– NGHINH tức đỡ đòn.
– CÔNG tức phản đòn.
– CHẾ tức khóa tay.
Thủ thứ ba đã bắt đầu phức tạp. Nguyên lý căn bản Việt thời Trần là : Đi từ đơn sơ tới phức tạp, đi từ nhẹ nhàng tới trầm trọng.
Trước khi luyện Nội công, Khí công Thủ này, phải luyện thực nhuyễn, thực thành thạo Nội công, Khí công của hai Thủ 1 và 2 đã. Không thể, và không nên luyện thẳng Nội công, Khí công thủ thứ ba này.
2.1. NỘI CÔNG
– Luyện các phương pháp: ngã, lộn,
– Luyện tất pháp (lên gối),
– Luyện các phương pháp quăng, ném đối thủ,
– Luyện các phương pháp xỉa, móc, bấu.
TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, dùng dương chưởng phải phóng vào mặt.
GIẢI THOÁT
Chân phải lui về sau chân trái một bước, người quay 90 độ về phải.
Tay phải biến thành chảo chụp lưng chưởng phải, tay trái chụp vào cườm tay phải đối thủ.
Tay phải đẩy về trước, tay trái kéo về sau. Hai tay dùng sức bẻ tay đối thủ.
Đối thủ hoàn toàn bị chế ngự
PHẢN CÔNG
Cả hai tay giật mạnh đối thủ về phải.
Chân trái quét chân phải đối thủ.
Đối thủ ngã, tay trái chém Bình Tây đao vào gáy đối thủ.
ỨNG DỤNG KHÁC
Nếu chỉ muốn khóa tay đối thủ, thì khi đối thủ bị chế ngự, ngừng lại không phản công nữa.
3.2. CHIÊU THỨ NHÌ: KHÓA CỔ TAY TRÁI CHIỀU ÂM
TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, dùng dương chưởng trái phóng vào mặt.
GIẢI THOÁT
Chân trái lui về sau chân phải một bước, người quay 90 độ về trái.
Tay trái biến thành chảo chụp lưng chưởng trái, tay phải chụp vào cườm tay trái đối thủ.
Tay trái đẩy về trước, tay phải kéo về sau. Hai tay dùng sức bẻ tay đối thủ.
ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.
PHẢN CÔNG
Cả hai tay giật mạnh đối thủ về phải.
Chân phải quét chân trái đối thủ.
Đối thủ ngã, tay phải chém Bình Tây đao vào gáy đối thủ.