3.3. CHIÊU THỨ BA: KHÓA TAY PHẢI BẰNG HÔNG TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG
TƯ THỨC
Ta cùng đối thủ bắt tay, tự nhiên đối thủ bóp tay (phải).
GIẢI THOÁT
Xoay tay đối thủ làm cho chưởng tâm đối thủ hướng lên trời.
Mượn đà, kéo đối thủ về phía ta, làm cho đối thủ mất trọng tâm.
Đồng thời chân phải lùi ra sau chân trái một bước.
Tay trái xen vào nách đối thủ, ép chặt cánh tay phải đối thủ vào giữa khuỷu tay trái.
PHẢN CÔNG
Khuỷu tay trái xiết chặt.
Tay phải nắm chặt bàn tay phải đối thủ ấn xuống. Đối thủ hoàn toàn bị chế ngự.
ỨNG DỤNG KHÁC
Bất cứ trường hợp nào, khi tay phải nắm được cổ tay phải đối thủ cũng áp dụng như trên để kiềm chế.
3.4. CHIÊU THỨ TƯ: KHÓA TAY TRÁI BẰNG HÔNG TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG
TƯ THỨC
Ta cùng đối thủ bắt tay, tự nhiên đối thủ bóp tay (trái).
GIẢI THOÁT
Xoay tay đối thủ làm cho chưởng tâm đối thủ hướng lên trời.
Mượn đà, kéo đối thủ về phía ta, làm cho đối thủ mất trọng tâm.
Đồng thời chân trái lùi ra sau chân phải một bước.
Tay phải xen vào nách đối thủ, ép chặt cánh tay trái đối thủ vào giữa khuỷu tay phải.
PHẢN CÔNG
Khuỷu tay phải xiết chặt.
Tay trái nắm chặt bàn tay trái đối thủ ấn xuống. Đối thủ hoàn toàn bị chế ngự.
3.5. CHIÊU THỨ NĂM: KHÓA TAY TRÁI BẰNG VAI TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG XIẾT CỔ
TƯ THỨC
Như chiêu thứ ba.
GIẢI THOÁT
Đẩy bàn tay đối thủ về phía trái ta. Xoay ngược chưởng tâm đối thủ lên trời, đẩy lên cao. Ta thêm lực, đối thủ mất lực.
PHẢN CÔNG
Chân phải lùi về sau chân trái một bước, người quay về trái 90 độ.
Tay trái xuyên qua nách phải đối thủ, biến thành trảo chụp vào gáy, đồng thời tay phải ấn bàn tay phải xuống đất. Cổ, khuỷu, cườm tay đối thủ bị đau.
3.6. CHIÊU THỨ SÁU: KHÓA TAY TRÁI BẰNG VAI PHẢI THEO CHIỀU DƯƠNG XIẾT CỔ
TƯ THỨC
Như chiêu thứ tư.
GIẢI THOÁT
Đẩy bàn tay đối thủ về phía phải ta. Xoay ngược chưởng tâm đối thủ lên trời, đẩy lên cao. Ta thêm lực, đối thủ mất lực.
PHẢN CÔNG
Chân trái lùi về sau chân phải một bước, người quay về phải 90 độ.
Tay phải xuyên qua nách trái đối thủ, biến thành trảo chụp vào gáy, đồng thời tay trái ấn bàn tay trái xuống đất. Cổ, khuỷu, cườm tay đối thủ bị đau.
3.7. CHIÊU THỨ BẢY: KHÓA TAY PHẢI BẰNG VAI TRÁI THEO CHIỀU DƯƠNG - BẺ KHUỶU TAY
TƯ THỨC
Như chiêu thứ ba.
GIẢI THOÁT
Xoay chưởng tâm đối thủ lên trời, đối thủ bị mất lực.
Lùi chân phải ra sao chân trái một bước.
Người quay về phải 90 độ.
Đẩy tay đối thủ lên cao, trầm vai xuống kê vào nách phải đối thủ.
PHẢN CÔNG
Tay phải đè bàn tay phải đối thủ xuống, như vậy cườm, khuỷu, nách đối thủ bị đau.
ĐỐI THỦ HOÀN TOÀN BỊ CHẾ NGỰ.
Tay trái đánh một cùi chỏ Bình Nam (đối thủ nữ)
Tay trái đánh một chưởng Bình Nam (đối thủ nam) vào hạ bộ.
3.8. CHIÊU THỨ TÁM: KHÓA TAY TRÁI BẰNG VAI PHẢI THEO CHIỀU DƯƠNG
TƯ THỨC
Như chiêu thứ tư.
GIẢI THOÁT
Xoay chưởng tâm đối thủ lên trời, đối thủ bị mất lực.
Lùi chân trái ra sao chân phải một bước.
Người quay về trái 90 độ.
Đẩy tay đối thủ lên cao, trầm vai xuống kê vào nách phải đối thủ.
PHẢN CÔNG
Đứng thẳng người lên.
Tay trái đè bàn tay trái đối thủ xuống, như vậy cườm, khuỷu, nách đối thủ bị đau.
Đối thủ hoàn toàn bị chế ngự.
Tay phải đánh một cùi chỏ Bình Nam (đối thủ nữ)
Tay phải đánh một chưởng Bình Nam (đối thủ nam) vào hạ bộ.
3.9. CHIÊU THỨ CHÍN: KHÓA CỔ TAY PHẢI BẰNG VAI PHẢI THEO CHIỀU ÂM
TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, tay phải phóng âm chưởng, chỉ, câu, trảo vào mặt.
GIẢI THOÁT
Tay phải xòe thành chưởng đỡ đòn đối thủ.
Khi đỡ rồi, biến thành trảo chụp lấy bàn tay đối thủ đẩy về trái, xoay cho tâm chưởng đối thủ hướng xuống đất, đẩy lên cao : bẻ gập cườm tay, làm đối thủ mất ttrọng tâm.
PHẢN CÔNG Khóa :
Di chuyển chân phải đến trước chân phải đối thủ. Người quay góc 180 độ về trái.
Tay trái chụp cổ tay phải đối thủ.
Dùng lực kéo đối thủ ngã nghiêng về trước.
Chân trái lùi một bước ngang hàng với chân phải.
Cúi người xuống ghé vai vào nách đối thủ. Hai tay đè mạnh tay phải đối thủ xuống, và bẻ gập cườm tay theo chiều âm.
Quật :
Dùng sức lưng hắt bụng đối thủ lên cao, hai tay giật tay phải đối thủ xuống đất. Đối thủ bị quật ngã.
Phạt :
Đầu gối trấn vào ngực đối thủ. Tay trái bẻ gập tay phải đối thủ. Tay phải :
Đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Chém hai hậu thiên đao vào thái dương hoặc giữa mặt (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).
Khóa :
Sau khi phạt rồi, muốn bắt đối thủ, thì khóa tay, chân lại lần nữa.
3.10. CHIÊU THỨ MƯỜI: KHÓA CỔ TAY TRÁI BẰNG VAI TRÁI THEO CHIỀU ÂM
TƯ THỨC
Đối thủ đứng trước mặt, tay trái phóng âm chưởng, chỉ, câu, trảo vào mặt.
GIẢI THOÁT
Tay trái xòe thành chưởng đỡ đòn đối thủ.
Khi đỡ rồi, biến thành trảo chụp lấy bàn tay đối thủ đẩy về phải, xoay cho tâm chưởng đối thủ hướng xuống đất, đẩy lên cao : bẻ gập cườm tay, làm đối thủ mất ttrọng tâm.
PHẢN CÔNG Khóa :
Di chuyển chân trái đến trước chân trái đối thủ. Người quay góc 180 độ về phải.
Tay phải chụp cổ tay trái đối thủ.
Dùng lực kéo đối thủ ngã nghiêng về trước.
Chân phải lùi một bước ngang hàng với chân trái.
Cúi người xuống ghé vai vào nách đối thủ. Hai tay đè mạnh tay trái đối thủ xuống, và bẻ gập cườm tay theo chiều âm.
Quật :
Dùng sức lưng hắt bụng đối thủ lên cao, hai tay giật tay trái đối thủ xuống đất. Đối thủ bị quật ngã.
Phạt :
Đầu gối trấn vào ngực đối thủ. Tay phải bẻ gập tay phải đối thủ. Tay trái :
Đánh hai chưởng, một âm, một dương vào mặt (nếu đối thủ tội nhẹ).
Chém hai hậu thiên đao vào thái dương hoặc giữa mặt (nếu đối thủ tội trung bình).
Biến thành chỉ móc mắt (nếu đối thủ tội nặng).
Khóa :
Sau khi phạt rồi, muốn bắt đối thủ, thì khóa tay, chân lại lần nữa
3.11. CHIÊU THỨ MƯỜI MỘT: KHÓA TAY PHẢI BẰNG NGỰC TRÁI
TƯ THỨC
Đối thủ dùng chưởng, chỉ, câu, trảo phải phóng vào trước mặt. Dùng ngực khóa tay đối thủ.
GIẢI THOÁT
Phóng tay phải đở ngay vào tâm chưởng, chỉ, câu, trảo. Khi trúng rồi biến thành trảo siết chặc bàn tay phải đối thủ.
Co tay lại, khuỷu tay thành góc 45 độ. Vặn tay đối thủ theo chiều thuận một góc 180 độ. Đối thủ mất trọng tâm.
PHẢN CÔNG Khóa :
Chân phải lùi lại sau chân trái một bước.
Quay người về phải 90 độ.
Thừa cơ, tay trái vượt qua vai cuốn lấy cánh tay phải đối thủ; ép sát vào ngực, bàn tay biến thành trảo chụp lấy bắp tay.
Tay phải bẻ ngược bàn tay phải đối thủ theo chiều âm hay dương. Như vậy các bộ phận sau đây đối thủ bị đau : vai, khuỷu tay, cườm tay.
Phạt :
Chân trái quét hai chân đối thủ. Hai tay bẻ mạnh bằng cách :
Trầm vai xuống cho vai đối thủ đau.
Tay phải bẻ ngược lên cho khuỷu, cườm tay đối thủ đau.
Khi đối thủ loạng choạng ngã, ta ngã theo đè lên lưng. Tay phải biến thành đao chém vào các huyệt Phong Trì, Á Môn đối thủ.
ỨNG DỤNG KHÁC
Khi xử dụng chiêu này, không nhất thiết phải xử dụng hết, mà có thể xử dụng một phần thôi. Như cần giải thoát, khóa tay rồi ngừng tùy theo trường hợp