Trích dẫn:
Nguyên văn gởi bởi quandoantung
thế này nhá
phù là khói
vân là mây
can là từ đọc trại của từ càn có nghĩa là xô,đẩy
qua là từ đọc trại của từ quả có nghĩa là kết quả
...
|
Khi trả lời trong QTG/LVĐ, không nên trả lời bừa như thế, không hiểu thì hỏi, đừng dương dương tự đắc tự cho mình là thầy người ta không bằng, căn cứ vào câu mở đầu “
thế này nhá” không viết hoa chữ đầu-sai lỗi-, lại có tính hách dịch, làm cho người xem nhìn lại thấy mà ngán ngao, đánh giá ngày nay sao lại có cái học bát nháo như thế này?!
Để làm sáng tỏ, xin đưa ra đây hai từ ghép
phù vân( 浮雲) và
can qua(干戈), không lầm lẫn gì ta phải giải thích theo tiêu chuẩn tư duy chữ nghĩa như các bạn trên giải thích đúng theo chừng mực nào đó dễ thuyết phục, riêng bạn thì tự sướng, giải thích theo ý mình, khi bảo chữ
phù= khói, thì hết chỗ nói, bạn thử tìm hơn mười mấy chữ
phù cùng âm trong tự điển Hán Việt thử có chữ nào phù là khói không?. Còn chữ
can bạn cho biến âm thành càn(
can-->càn) rồi cho đó là “
xô,đẩy”-(may mà bạn không bảo đó là quẻ
càn= trời đứng đầu của tám quẻ đơn Phục Hy có lẽ thâm diệu hơn…)-, thì bạn đã đi qúa xa về nghĩa từ của câu hỏi, nó chẳng liên quan gì đến từ ghép
can qua.
Chữ nghĩa khó chơi…, có gì khó nghe xin bạn thứ cho!
@Xem một vài định nghĩa trong tự điển]:
A/-Phù vân(浮雲 ):
-E: Floating clouds.
-F: Nuages flottants.
-V: Phù: Nổi trên mặt nước, nổi lên, hư không. Vân: mây. Phù vân là đám mây nổi.
.Phù vân là chỉ việc gì chóng tụ mau tan như đám mây.
…-Phú quí như phù vân: Sự giàu sang như đám mây nổi.
…-Sách Luận Ngữ: Bất nghĩa nhi phú thả quí, ư ngã như phù vân. Nghĩa là: Làm việc bất nghĩa mà được giàu sang, đối với ta như đám mây nổi.
B/-Can qua(干戈 ):
-E: Buckler and lance: the war.
-F: Boucher et lance: la guerre.
-V:Can: cái mộc dùng để che tên đỡ giáo của lính đánh giặc thời xưa. Qua: cây giáo, một thứ vũ khí bén nhọn.
.Can qua là chỉ việc chiến tranh.